Xem thêm Androidcenteral: Android từ A đến Z
Last update 2013.02.08 8:45PM
Mod/Modding/Mods
- cải biên (1 ứng dụng nào đó)
Thuật ngữ Mod được bắt nguồn từ hành động
‘Modifying
a game’ (cải
biên 1 game). Việc Mod 1 game là để tạo ra
các custom level, các object
(đối tượng), các character
(nhân vật),
hay thậm chí [tạo ra] game độc lập hoặc độc nhất vô nhị từ 1 game engine có sẵn. Nhiều game đi
kèm 1 trình soạn thảo cho phép việc Mod dễ dàng hơn. Người Mod 1 game được gọi
là modder.
Modding là 1 từ lóng được bắt nguồn động từ ‘modify’.
Modding ám chỉ hành động cải biên phần cứng, phần mềm, hay gần
như bất cứ thứ gì khác, để tiến hành 1 chức năng mà không phải ý tưởng hay dự định
bạn đầu của chuyên viên thiết kế. Thuật ngữ modding thường được sử dụng trong cộng
đồng game trên computer, đặc biệt đối với việc tạo nội dung thay thế hoặc mới rồi
chia sẻ qua mạng. Nó cũng có thể được áp dụng
cho việc ép xung computer mục đích tăng xung nhịp CPU. [thuật ngữ] Case Modding cũng là 1 hành động phổ biến
trong những bạn đam mê computer, nó bao hàm việc tối ưu hóa 1 chassis (internal framework) của computer hay lắp đặt đặt hệ thống làm mát bằng nước.
Endeavour
Endeavour là 1 phone dùng CPU-Chipset quad-core tegra 3 và hiển thị 720p. HTC One X phiên bản quốc
tế >< phiên bản Evita AT&T (US) dual core.
Remapping
- thiết lập lại (làm tươi lại)
RUU
ROM Update Utility (tiện ích cập nhật ROM). Hầu hết tất cả các RUU đều liên quan đến
các lỗi mà có thể được phục hồi. Khi 1 lỗi xuất hiện, tiện ích này sẽ hiển thị
1 thông điệp báo lỗi và cung cấp các phạm vi phục hồi cho phép bạn tiếp tục quá
trình update.
RUU_ : chạy RUU_... (*.exe) để phục hồi lại stock ROM. Sau khi bạn
đã root phone và cài đặt 1 custom ROM, bạn muốn đưa phone trở về tình trạng gốc
khi mua máy? -- căn cứ số main version máy của bạn, có thể tìm được file RUU
tương ứng, sau 1 số thủ tục cần làm được hướng dẫn trên các forum, bạn chạy RUU
để về lại stock ROM. Thí dụ: version-main: 1.29.707.11
==> RUU_ENDEAVOR_U_ICS_40_S_hTC_Asia_WWE_2.17.707.3_Radio_2.1204.135.20_release_278245_signed.exe
AOSP
AOSP là viết tắt của từ Android
Open Source Project, dịch nôm
na là dự án mã nguồn mở Android. AOSP là một bản ROM cơ bản do Google cung cấp,
mỗi một phiên bản mới của hệ điều hành do Google phát triển đều có một AOSP
riêng, các hãng sản xuất điện thoại sẽ dựa trên AOSP Google cung cấp mang về tự
phát triển thành những hệ điều hành mang bản sắc riêng dành cho mỗi dòng máy của
mình. Bạn có thể dễ dàng nhận thấy điều này khi dùng thử 2 máy điện thoại cùng
một phiên bản (ví dụ: Froyo) nhưng khác hãng sản xuất, bạn sẽ thấy giao diện và
cách thức hoạt động của chúng có những điểm khác nhau. Điểm chung duy nhất của
nó ở đây chỉ là nó cùng chung một AOSP do Google cung cấp.
AOKP
AOKP - Android Open Kang Project là 1
dự án phân phối custom ROM cho nhiều thiết bị Android. Tên này là lối
chơi chữ ‘kang’ và AOSP (Android Open Source
Project). Tên là một trò đùa, nhưng đúng là bị mắc kẹt, giống như sự mê đắm của
chúng ta với loài kỳ lân.
AROMA - trong quá trình cài
đặt qua Recovery, hiển thị GUI
AROMA bắt nguồn từ Bahasa Indonesia
nghĩa là “scent - hương
thơm”. Ở đây nó cũng có nghĩa là “Amarullz Android ROM
Manifestation - Hiện
hình ROM Android phong cách Amarullz”. AROMA Filemanager
nói đơn giản là 1 trình quản lý file với GUI (Graphical
User Interface - giao diện người dùng đồ họa) và chạy trong Recovery Mode.
amarullz.com là 1 Website cá nhân của Ahmad
Amarullah, người tạo ra công cụ AROMA Installer Android Custom ROM,
anh ta cũng là người tạo ra hầu hết các công cụ SmartToolkit và ShowCase
nổi tiếng trước đây trong Windows Mobile Smartphone / PPC *trademarks
e-Natives Technology đời cũ.
AKU
Adaptation Kit Update – Khởi thủy với Windows
Mobile 5, Microsoft bắt đầu 1 chính sách cập nhật tương tự như máy tính windows.
Thay vì thay thế toàn bộ hệ điều hành thì chỉ một số chức năng có thể được thêm
vào. Thí dụ: AKU 2.0 giới thiệu chức năng push mail. Các bản cập nhật này
được phân phối thông qua các OEM và được gửi cho người dùng ở dạng các bản cập
nhật ROM. Chú ý là OEM có thể quyết định không tạo 1 bản cập nhật có AKU mới
nhất cho các thiết bị của họ.
HBOOT - trình bootloader của thiết bị Android
FASTBOOT
1 giao thức dùng để
update hệ thống file flash trong thiết bị Android từ 1 host (máy chủ - ám chỉ từ 1 PC/laptop)
thông qua USB. Nó cho phép flash ảnh phân vùng tùy chọn.
Gapps - tiện ích Gapps liên quan đến CyanogenMod
Gapps -- Google applications. Các ứng dụng Google được cài đặt sẵn
trên hầu hết thiết bị Android. Do các giới hạn về cấp phép, các ứng dụng này
không thể cài sẵn với CyanogenMod và bắt buộc phải được cài riêng. Tuy CyanogenMod
không yêu cầu chức năng Google Apps hoạt động đúng, tuy nhiên, để có đủ ưu thế
của hệ điều hành Android -- nên dùng Google Apps.
Repacked Kernel
Các kernel này đã được đóng gói cho các ROM cụ thể nhằm tận dụng
toàn bộ các tính năng của ROM đó và tăng hiệu suất của thiết bị.
CFS
Completely Fair Scheduler là tên của 1 task scheduler (trình lập lịch tác vụ) đã được nhúng vào kernel Linux v2.6.23. Nó điều khiển việc
phân phối tài nguyên CPU để thực thi các quá trình, và hướng tới tối đa hóa sự
sử dụng toàn bộ CPU đồng thời tối đa hiệu suất tương tác.
SVS
Static Voltage Scaling (thang điện áp
tĩnh) sẽ áp điện áp dựa vào 1 bảng thiết lập được tạo ra bởi người làm
kernel. Thí dụ: ứng với 1 tốc độ nào đó, 245MHz + 925mV thì phù hợp với CPU.
Tại 998MHz thì 1225mV được sử dụng.
AVS
Adaptive Voltage Scaling (thang điện áp tích cực) sẽ
thay đổi điện áp dựa theo nhiệt độ và nhu cầu CPU.
HAVS
Hạ thấp điện áp và hạ
thấp xung nhịp khi bộ xử lý đang không làm việc.
CID
Carrier ID – nói chung
dùng ở dạng ‘CID-Unlocking’. Nếu bạn mua 1 cái phone (thí dụ thế) từ Qtek (Qtek
là 1 'carrier' – hãng
truyền thông), phone đó của bạn sẽ chỉ chấp nhận các ROM của Qtek (các ROM
của carrier). Nếu bạn muốn flash các ROM của các carrier khác, bạn sẽ cần
CID-unlock phone của bạn, để cho phone của bạn có thể chấp nhận các ROM khác.
Lưu ý: nói chung, cụm từ ‘unlock 1 cái phone’ thường đề cập đến SIM-unlock, chứ
không phải là unlock CID.
Radio
Cũng gọi là GSM (xem ở
dưới) – nói chung dùng ở dạng ‘nâng cấp Radio/GSM’ – trong phạm vi nâng cấp
ROM. ‘Radio’ về bản chất là 1 ROM, điều khiển phần chức năng phone của phone
(đối ngược với phần chức năng PDA). Việc nâng cấp phần mềm ‘Radio’ này có thể
có ảnh hưởng đến chất lượng thu sóng, thời gian dùng pin (chức năng của phone
được tối ưu hóa), độ mạnh tín hiệu,... phone của bạn.
Radio là 1 phần của
firmware (rom), nó quản lý network phone (3G/2G) để nghe gọi và kết nối
internet. Mỗi radio có các đặc tính riêng làm cho khách hàng kém thích hợp với
các nhà mạng (telephone
operator) khác nhau (orange / vodafone / wind / plus), họ dùng tần số
khác nhau. Nếu 1 thiết lập radio riêng [1 phiên bản radio] tốt hơn với 1 số tần
số, thí dụ với radio -75dBm và 19asu, thì tôi có hiệu suất dùng pin tốt hơn so
với tần số vận hành đặt cao hơn.
GSM
Là 1 hệ thống giao
tiếp bằng sóng radio cho thiết bị di động. Hầu hết là chuẩn 2G. Luôn được các
xda-developer dùng, có đôi chút phức tạp liên quan đến gói giao thức radio hay
thuật ngữ ‘Radio’ trong các thiết bị XDA. Điều này không hẳn như các phone 3G
của HTC sử dụng 1 gói W-CDMA để truyền thông 3G, và GSM cho 2G. Trong một số
ngôn ngữ, bản thân GSM cũng đã ám chỉ đến điện thoại di động.
Protocol
Tương tự như ‘Radio’.
Cả 2 thuật ngữ đều nghĩa là gói giao tiếp radio, nó là phần mềm mà điều khiển
sự truyền thông trong mạng di động.
ROAMING
Thuật ngữ roaming (chuyển vùng) dùng
trong lĩnh vực thiết bị di động để chỉ khả năng của thuê bao di động có thể di
chuyển từ vùng này sang vùng khác mà vẫn duy trì được hoạt động. Khi thuê bao
roaming từ mạng này sang mạng khác trong cùng 1 nước (như từ Mobifone sang
Vinaphone hoặc ngược lại), ta có roaming trong nước (NR, National Roaming – Chuyển vùng trong nước) còn
nếu roaming sang một mạng di động của 1 nước khác, ta có roaming quốc tế (IR, International
Roaming – Chuyển vùng quốc tế). Điều kiện để một thuê bao
có thể roaming được là 2 nhà cung cấp dịch vụ phải ký kết hợp đồng roaming với
nhau, và thuê bao đó phải được mở dịch vụ roaming tương ứng. Thông thường tất
cả các thuê bao đều được mở sẵn dịch vụ NR, còn dịch vụ IR chỉ được mở khi có
yêu cầu từ phía thuê bao.
MMS & SMS
MMS - Multimedia Messaging Service (dịch vụ nhắn tin đa phương tiện), là
1 phương pháp tiêu chuẩn để gửi tin nhắn bao gồm nội dung multimedia qua lại giữa các mobile
phone. Nó mở rộng khả năng cốt lõi của SMS (Short Message Service - dịch vụ nhắn tin ngắn),
cái chỉ cho phép trao đổi các tin nhắn dạng tex (văn bản) có độ dài không quá 160 ký tự.
MMS được sử dụng phổ
biến nhất là để gửi ảnh từ thiết bị cầm tay có camera, nhưng bình thường nó
cũng là 1 phương pháp gửi tin tức và nội dung giải trí bao gồm video, ảnh, text
và nhạc chuông.
SIM
Subscriber Identity Module (module nhận dạng thuê bao) – nói chung dùng
ở dạng ‘SIM unlock’. Một số phone bị khóa (locked) với 1 telco (công ty viễn thông) nào
đó nơi mà bạn mua phone, thí dụ: bạn không thể dùng 1 thẻ SIM/smart của
Vodaphone cho phone O2 bị khóa. Muốn dùng thẻ SIM của các telco khác, bạn cần
SIM unlock cái phone của bạn. Lưu ý: Nói chung, cụm từ ‘unlock 1 cái phone’
thường đề cập tới SIM-unlock, chứ không phải là unlock CID.
SIM Unlock
Thiết bị dùng được mọi
SIM của các carrier.
CID Unlock
Thiết bị load được bất
kỳ ROM của bất kỳ nhà mạng nào (với bất kỳ ngôn ngữ nào).
CFS
Completely Fair Scheduler – là bộ lập lịch trình
gốc. CFS làm đa nhiệm tốt hơn, còn BFS làm tương tác với người dùng tốt hơn.
BFS
Brain F**k Scheduler – là bộ lập lịch trình
đã được cập nhật và cải tiến. CFS làm đa nhiệm tốt hơn, còn BFS làm tương tác
với người dùng tốt hơn.
UVOC
UnderVolted OverClocked. Giảm điện áp cấp tới bộ xử lý để tiết kiệm năng lượng tại
xung nhịp thấp hơn, cùng với việc ép xung bộ xử lý tại điện áp tiết kiệm đó
bằng giá trị max ưu tiên. 1250mV @ 998MHz - 1250mV tại 1190MHz, -hoặc- 245MHz @
1000mV - 245MHz @ 900mV.
GPU
Graphics Processing Unit - bộ xử lý đồ họa, còn thường
được gọi là VPU (Visual Processing Unit).
APM
Advanced Power Management -
mod cho các tùy chọn khi nhấn nút power như: Restart, Hboot, Recovery...
THUẬT NGỮ NGUỒN GỐC TỪ
COMPUTER
ROM
Read-Only Memory (bộ nhớ chỉ đọc).
1 [bản] mạch bán dẫn mà trong đó mã hay dữ liệu
được cài đặt vĩnh viễn trong quá trình sản xuất. Sử dụng công nghệ này chỉ kinh
tế nếu các chip được sản xuất với số lượng lớn; khi thiết kế thử nghiệm hay số
lượng nhỏ tốt nhất là dùng PROM hay EPROM. ROM cũng chỉ bất kỳ 1 [bản] mạch bán dẫn nào làm
việc như 1 bộ nhớ chứa các chỉ dẫn hay dữ liệu mà có thể đọc nhưng không sửa
được.
EPROM
Erasable
Programmable Read-Only Memory. 1 Chip nhớ kiểu nonvolatile (NVM hay non-volatile storage là bộ nhớ computer mà có thể giữ được thông
tin lưu trữ ngay cả khi không có nguồn điện) được lập trình sau khi được sản xuất.
EPROM có thể được lập trình lại bằng cách tháo chụp bảo vệ ở đầu con chip và
phơi sáng con chip ra ánh sáng tử ngoại. Mặc dầu chip EPROM đắt hơn nhiều chip PROM, chúng vẫn có
thể hiệu quả về giá thành nếu nhiều thay đổi được yêu cầu. Chúng còn được gọi
là ReProgrammable Read-Only
Memory - RPROM.
EEPROM
Electrically
Erasable Programmable
Read-Only Memory - 1 kiểu EPROM mà
có thể xóa được bằng 1 tín hiệu điện. Nó hữu dụng để lưu trữ ổn định lâu dài mà
không cần điện trong khi vẫn cho phép lập trình lại. EEPROM chứa bộ nhớ ít hơn
RAM, cần thời gian lâu hơn để tái lập chương trình, và chỉ có thể được lập
trình lại 1 số lần giới hạn trước khi mòn hết.
RAM
Random
Access Memory (bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên) - bộ nhớ bán dẫn mà có thể được CPU (Central
Processing Unit - bộ xử lý trung tâm)
hay các thiết bị phần cứng khác đọc và ghi lên. Các vị trí lưu trữ này có thể
được truy cập theo trình tự bất kỳ. Chú ý là, nhiều loại bộ nhớ ROM có khả năng
truy cập ngẫu nhiên nhưng không thể được ghi lên. Tuy nhiên, thuật ngữ RAM, nói
chung được hiểu liên quan đến bộ nhớ volatile (mất dữ liệu khi mất nguồn điện) mà có thể được đọc và ghi lên.
Bộ nhớ flash
Một kiểu bộ nhớ nonvolatile. Bộ nhớ Flash có chức năng tương tự
bộ nhớ EEPROM, nhưng tại 1 thời điểm, nó bắt buộc phải được xóa từng block, còn
EEPROM có thể được xóa từng byte. Vì bản chất hướng block, bộ nhớ flash thường
được sử dụng dạng bổ sung hay thay thế đĩa cứng trong các MTXT. Trong trường
hợp này, bộ nhớ flash hoặc là được tích hợp sẵn bên trong bộ xử lý, hoặc phổ
biến hơn, ở dạng 1 PC card có thể được cắm vào 1 PCMCIA slot (khe cắm chuẩn Personal
Computer Memory
Card International Association).
1 nhược điểm của bản chất hướng block của bộ nhở flash là thực tế nó không thể được
sử dụng như bộ nhớ chính (RAM) vì 1 computer cần có khả năng ghi lên bộ nhớ
từng đoạn byte riêng rẽ.
Flash
Ám chỉ việc ghi dữ liệu bằng điện tử lên 1 chip nhớ flash hay 1
PC card thế hệ III. Không giống chip PROM hay CD-ROM, môi trường nhớ flash có
thể được ghi, hoặc flash lặp đi lặp lại với thông tin mới. Android, đơn giản
flash nghĩa là cài đặt (1 ROM, kernel...).
Firmware
Trong lĩnh vực điện tử và máy tính, firmware là sự kết hợp của read-only
memory (ROM - bộ nhớ chỉ đọc), mã chương trình và dữ
liệu chứa trong nó [ROM].
Các thiết bị điển hình chứa firmware là các hệ thống nhúng, computer,
thiết bị ngoại vi của computer, mobile phone,
và camera kỹ thuật số. Firmware trong các thiết bị
này cung cấp chương trình điều khiển cho thiết bị. Firmware được giữ trong các
thiết bị nhớ nonvolatile như ROM, EPROM,
hay thẻ nhớ flash.
Việc thay đổi firmware 1 thiết bị có lẽ hiếm khi hay không bao
giờ được làm; 1 số thiết bị có bộ nhớ firmware được cài đặt vĩnh viễn và không
thể thay đổi sau khi sản xuất.
Thông thường lý do cập nhật firmware là để khắc phục lỗi [do mã]
hoặc để bổ sung các tính năng cho thiết bị. Điều này có thể yêu cầu việc thay đổi
bản thân mạch ROM tích hợp, hay lập trình lại bộ nhớ flash với 1 thủ tục đặc biệt.
Firmware như kiểu ROM BIOS của PC có lẽ chỉ chứa các chức năng rất
cơ bản của 1 thiết bị và chỉ có thể cung cấp các dịch vụ đến phần mềm cấp cao
hơn. Firmware như chương trình của 1 hệ thống nhúng có thể là chương trình duy
nhất sẽ chạy trên hệ thống và cung cấp tất cả các chức năng của nó.
Theme
1 bộ các yếu tố thị giác cung cấp 1 cái nhìn thống nhất cho màn
hình computer của bạn. 1 theme định rõ việc nhìn các yếu tố đồ họa khác nhau
trên màn hình của bạn, như cửa sổ, icon, font, màu sắc, hình nền và các bức
hình trong màn hình tiết kiệm điện. Nó cũng có thể định nghĩa âm thanh đi kèm
các sự kiện, kiểu như khi mở hay đóng 1 chương trình. Theme còn là 1 bộ các yếu
tố đồ họa theo tọa độ áp dụng cho 1 tài liệu hay trang Web, hay xuyên suốt mọi
trang trong 1 Website. Theme có thể bao gồm thiết kế và phối màu cho font,
thanh link, và các cấu tử khác của trang.
INIT
Trong các OS của computer nền tảng Unix,
init (ngắn gọn) là 1 quá trình daemon
[1 trình kết hợp với các hệ thống UNIX tự thi hành
1 chức năng tiện ích quản lý hệ thống hoặc bảo trì ngoài can thiệp của người sử
dụng. 1 daemon nằm sẵn trong nền và chỉ được kích hoạt khi cần, thí dụ, để hiệu
chỉnh 1 lỗi từ 1 trình khác không thể khắc phục] là khởi thủy trực tiếp hay gián tiếp của
mọi quá trình khác. Nó tự động xác nhận các quá trình đơn lẻ. Init là quá trình
đầu tiên được khởi chạy khi boot, và thường được ấn định số PID là 1 [Process Identification
number là 1 số nhận dạng
mà được tự động ấn định cho mỗi quá trình khi nó được tạo ra trên 1 OS như Unix].
OTG
OTG
Ngôn ngữ trong forum
ETA - Estimated Time of Arrival: ETA/JB question là câu hỏi trong forum hàm ý ‘sắp có chưa’
hay ‘bao giờ thì có JB ROM’ -- nó làm các developer rất khó chịu.
btw - by the way: nhân đây, tiện thể.
pm - private message: pm me - gửi cho tôi.
lmao
- laughing my ass (arse) off: chỉ
tâm trạng khoái chí.
LOL - Laughing (or laugh) out loud: cười phá lên.
atm - at the moment / another
time maybe
m8 = mate: Thx a lot m8, greatly appreciated (-: -- thank bạn
nhiều vì đã nạp tiền (donate), ngưỡng mộ.
ASAP - As Soon As Possible: nhanh nhất
có thể
FFS - For F**** Sake: mẹ kiếp!
ppl - people: người ta
IIRC - If I Remember Correctly: nếu tôi nhớ không nhầm
OP - Original Post/Original Poster: nội dung đầu tiên/người
đầu tiên post nội dung đó lên 1 topic trong 1 forum.
EE - Everything Everywhere
WIP - work in progress
FYI - for your information
PMSL - P*ssing Myself Laughing: cười té đái. Người Anh có
câu tương tự là ROFL - Rolling on Floor Laughing: cười lăn lộn. PMSL thường được
viết hoa, nhưng cũng có thể viết thường pmsl. Cùng 1 nghĩa cả, chỉ cẩn thận đừng
gõ toàn bộ câu chữ hoa - người ta coi là hò hét khiếm nhã.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét