Nhãn

6 tháng 10, 2012

550. Thuật ngữ Android (updating)

Liên quan: HTC One X - cơ bản cho newbie


Last update 2013.02.08 8:45PM

Mod/Modding/Mods - cải biên (1 ứng dụng nào đó)

Thuật ngữ Mod được bắt nguồn từ hành động ‘Modifying a game’ (cải biên 1 game). Việc Mod 1 game là để tạo ra các custom level, các object (đối tượng), các character (nhân vật), hay thậm chí [tạo ra] game độc lập hoặc độc nhất vô nhị từ 1 game engine có sẵn. Nhiều game đi kèm 1 trình soạn thảo cho phép việc Mod dễ dàng hơn. Người Mod 1 game được gọi là modder.

Modding là 1 từ lóng được bắt nguồn động từ ‘modify’. Modding ám chỉ hành động cải biên phần cứng, phần mềm, hay gần như bất cứ thứ gì khác, để tiến hành 1 chức năng mà không phải ý tưởng hay dự định bạn đầu của chuyên viên thiết kế. Thuật ngữ modding thường được sử dụng trong cộng đồng game trên computer, đặc biệt đối với việc tạo nội dung thay thế hoặc mới rồi chia sẻ qua mạng. Nó cũng có thể được áp dụng cho việc ép xung computer mục đích tăng xung nhịp CPU. [thuật ngữ] Case Modding cũng là 1 hành động phổ biến trong những bạn đam mê computer, nó bao hàm việc tối ưu hóa 1 chassis (internal framework) của computer hay lắp đặt đặt hệ thống làm mát bằng nước.

Endeavour

Endeavour là 1 phone dùng CPU-Chipset quad-core tegra 3 và hiển thị 720p. HTC One X phiên bản quốc tế >< phiên bản Evita AT&T (US) dual core.

Remapping - thiết lập lại (làm tươi lại)

RUU

ROM Update Utility (tiện ích cập nhật ROM). Hầu hết tất cả các RUU đều liên quan đến các lỗi mà có thể được phục hồi. Khi 1 lỗi xuất hiện, tiện ích này sẽ hiển thị 1 thông điệp báo lỗi và cung cấp các phạm vi phục hồi cho phép bạn tiếp tục quá trình update.

RUU_ : chạy RUU_... (*.exe) để phục hồi lại stock ROM. Sau khi bạn đã root phone và cài đặt 1 custom ROM, bạn muốn đưa phone trở về tình trạng gốc khi mua máy? -- căn cứ số main version máy của bạn, có thể tìm được file RUU tương ứng, sau 1 số thủ tục cần làm được hướng dẫn trên các forum, bạn chạy RUU để về lại stock ROM. Thí dụ: version-main: 1.29.707.11 ==> RUU_ENDEAVOR_U_ICS_40_S_hTC_Asia_WWE_2.17.707.3_Radio_2.1204.135.20_release_278245_signed.exe

AOSP

AOSP là viết tắt của từ Android Open Source Project, dịch nôm na là dự án mã nguồn mở Android. AOSP là một bản ROM cơ bản do Google cung cấp, mỗi một phiên bản mới của hệ điều hành do Google phát triển đều có một AOSP riêng, các hãng sản xuất điện thoại sẽ dựa trên AOSP Google cung cấp mang về tự phát triển thành những hệ điều hành mang bản sắc riêng dành cho mỗi dòng máy của mình. Bạn có thể dễ dàng nhận thấy điều này khi dùng thử 2 máy điện thoại cùng một phiên bản (ví dụ: Froyo) nhưng khác hãng sản xuất, bạn sẽ thấy giao diện và cách thức hoạt động của chúng có những điểm khác nhau. Điểm chung duy nhất của nó ở đây chỉ là nó cùng chung một AOSP do Google cung cấp.

AOKP

AOKP - Android Open Kang Project là 1 dự án phân phối custom ROM cho nhiều thiết bị Android. Tên này là lối chơi chữ ‘kang’ và AOSP (Android Open Source Project). Tên là một trò đùa, nhưng đúng là bị mắc kẹt, giống như sự mê đắm của chúng ta với loài kỳ lân.

AROMA - trong quá trình cài đặt qua Recovery, hiển thị GUI

AROMA bắt nguồn từ Bahasa Indonesia nghĩa là “scent - hương thơm”. Ở đây nó cũng có nghĩa là “Amarullz Android ROM Manifestation - Hiện hình ROM Android phong cách Amarullz”. AROMA Filemanager nói đơn giản là 1 trình quản lý file với GUI (Graphical User Interface - giao diện người dùng đồ họa) và chạy trong Recovery Mode.
amarullz.com là 1 Website cá nhân của Ahmad Amarullah, người tạo ra công cụ AROMA Installer Android Custom ROM, anh ta cũng là người tạo ra hầu hết các công cụ SmartToolkit và ShowCase nổi tiếng trước đây trong Windows Mobile Smartphone / PPC *trademarks e-Natives Technology đời cũ.

AKU

Adaptation Kit Update – Khởi thủy với Windows Mobile 5, Microsoft bắt đầu 1 chính sách cập nhật tương tự như máy tính windows. Thay vì thay thế toàn bộ hệ điều hành thì chỉ một số chức năng có thể được thêm vào. Thí dụ: AKU 2.0 giới thiệu chức năng push mail. Các bản cập nhật này được phân phối thông qua các OEM và được gửi cho người dùng ở dạng các bản cập nhật ROM. Chú ý là OEM có thể quyết định không tạo 1 bản cập nhật có AKU mới nhất cho các thiết bị của họ.

HBOOT - trình bootloader của thiết bị Android

FASTBOOT

1 giao thức dùng để update hệ thống file flash trong thiết bị Android từ 1 host (máy chủ - ám chỉ từ 1 PC/laptop) thông qua USB. Nó cho phép flash ảnh phân vùng tùy chọn.

Gapps - tiện ích Gapps liên quan đến CyanogenMod

Gapps -- Google applications. Các ứng dụng Google được cài đặt sẵn trên hầu hết thiết bị Android. Do các giới hạn về cấp phép, các ứng dụng này không thể cài sẵn với CyanogenMod và bắt buộc phải được cài riêng. Tuy CyanogenMod không yêu cầu chức năng Google Apps hoạt động đúng, tuy nhiên, để có đủ ưu thế của hệ điều hành Android -- nên dùng Google Apps.

Repacked Kernel

Các kernel này đã được đóng gói cho các ROM cụ thể nhằm tận dụng toàn bộ các tính năng của ROM đó và tăng hiệu suất của thiết bị.

CFS

Completely Fair Scheduler là tên của 1 task scheduler (trình lập lịch tác vụ) đã được nhúng vào kernel Linux v2.6.23. Nó điều khiển việc phân phối tài nguyên CPU để thực thi các quá trình, và hướng tới tối đa hóa sự sử dụng toàn bộ CPU đồng thời tối đa hiệu suất tương tác.

SVS

Static Voltage Scaling (thang điện áp tĩnh) sẽ áp điện áp dựa vào 1 bảng thiết lập được tạo ra bởi người làm kernel. Thí dụ: ứng với 1 tốc độ nào đó, 245MHz + 925mV thì phù hợp với CPU. Tại 998MHz thì 1225mV được sử dụng.

AVS

Adaptive Voltage Scaling (thang điện áp tích cực) sẽ thay đổi điện áp dựa theo nhiệt độ và nhu cầu CPU.

HAVS

Hạ thấp điện áp và hạ thấp xung nhịp khi bộ xử lý đang không làm việc.

CID

Carrier ID – nói chung dùng ở dạng ‘CID-Unlocking’. Nếu bạn mua 1 cái phone (thí dụ thế) từ Qtek (Qtek là 1 'carrier' – hãng truyền thông), phone đó của bạn sẽ chỉ chấp nhận các ROM của Qtek (các ROM của carrier). Nếu bạn muốn flash các ROM của các carrier khác, bạn sẽ cần CID-unlock phone của bạn, để cho phone của bạn có thể chấp nhận các ROM khác. Lưu ý: nói chung, cụm từ ‘unlock 1 cái phone’ thường đề cập đến SIM-unlock, chứ không phải là unlock CID.

Radio

Cũng gọi là GSM (xem ở dưới) – nói chung dùng ở dạng ‘nâng cấp Radio/GSM’ – trong phạm vi nâng cấp ROM. ‘Radio’ về bản chất là 1 ROM, điều khiển phần chức năng phone của phone (đối ngược với phần chức năng PDA). Việc nâng cấp phần mềm ‘Radio’ này có thể có ảnh hưởng đến chất lượng thu sóng, thời gian dùng pin (chức năng của phone được tối ưu hóa), độ mạnh tín hiệu,... phone của bạn.

Radio là 1 phần của firmware (rom), nó quản lý network phone (3G/2G) để nghe gọi và kết nối internet. Mỗi radio có các đặc tính riêng làm cho khách hàng kém thích hợp với các nhà mạng (telephone operator) khác nhau (orange / vodafone / wind / plus), họ dùng tần số khác nhau. Nếu 1 thiết lập radio riêng [1 phiên bản radio] tốt hơn với 1 số tần số, thí dụ với radio -75dBm và 19asu, thì tôi có hiệu suất dùng pin tốt hơn so với tần số vận hành đặt cao hơn.

GSM

Là 1 hệ thống giao tiếp bằng sóng radio cho thiết bị di động. Hầu hết là chuẩn 2G. Luôn được các xda-developer dùng, có đôi chút phức tạp liên quan đến gói giao thức radio hay thuật ngữ ‘Radio’ trong các thiết bị XDA. Điều này không hẳn như các phone 3G của HTC sử dụng 1 gói W-CDMA để truyền thông 3G, và GSM cho 2G. Trong một số ngôn ngữ, bản thân GSM cũng đã ám chỉ đến điện thoại di động.

Protocol

Tương tự như ‘Radio’. Cả 2 thuật ngữ đều nghĩa là gói giao tiếp radio, nó là phần mềm mà điều khiển sự truyền thông trong mạng di động.

ROAMING

Thuật ngữ roaming (chuyển vùng) dùng trong lĩnh vực thiết bị di động để chỉ khả năng của thuê bao di động có thể di chuyển từ vùng này sang vùng khác mà vẫn duy trì được hoạt động. Khi thuê bao roaming từ mạng này sang mạng khác trong cùng 1 nước (như từ Mobifone sang Vinaphone hoặc ngược lại), ta có roaming trong nước (NR, National Roaming – Chuyển vùng trong nước) còn nếu roaming sang một mạng di động của 1 nước khác, ta có roaming quốc tế (IR, International Roaming – Chuyển vùng quốc tế). Điều kiện để một thuê bao có thể roaming được là 2 nhà cung cấp dịch vụ phải ký kết hợp đồng roaming với nhau, và thuê bao đó phải được mở dịch vụ roaming tương ứng. Thông thường tất cả các thuê bao đều được mở sẵn dịch vụ NR, còn dịch vụ IR chỉ được mở khi có yêu cầu từ phía thuê bao.

MMS & SMS

MMS - Multimedia Messaging Service (dịch vụ nhắn tin đa phương tiện), là 1 phương pháp tiêu chuẩn để gửi tin nhắn bao gồm nội dung multimedia qua lại giữa các mobile phone. Nó mở rộng khả năng cốt lõi của SMS (Short Message Service - dịch vụ nhắn tin ngắn), cái chỉ cho phép trao đổi các tin nhắn dạng tex (văn bản) có độ dài không quá 160 ký tự.

MMS được sử dụng phổ biến nhất là để gửi ảnh từ thiết bị cầm tay có camera, nhưng bình thường nó cũng là 1 phương pháp gửi tin tức và nội dung giải trí bao gồm video, ảnh, text và nhạc chuông.

SIM

Subscriber Identity Module (module nhận dạng thuê bao) – nói chung dùng ở dạng ‘SIM unlock’. Một số phone bị khóa (locked) với 1 telco (công ty viễn thông) nào đó nơi mà bạn mua phone, thí dụ: bạn không thể dùng 1 thẻ SIM/smart của Vodaphone cho phone O2 bị khóa. Muốn dùng thẻ SIM của các telco khác, bạn cần SIM unlock cái phone của bạn. Lưu ý: Nói chung, cụm từ ‘unlock 1 cái phone’ thường đề cập tới SIM-unlock, chứ không phải là unlock CID.

SIM Unlock

Thiết bị dùng được mọi SIM của các carrier.

CID Unlock

Thiết bị load được bất kỳ ROM của bất kỳ nhà mạng nào (với bất kỳ ngôn ngữ nào).

CFS

Completely Fair Scheduler – là bộ lập lịch trình gốc. CFS làm đa nhiệm tốt hơn, còn BFS làm tương tác với người dùng tốt hơn.

BFS

Brain F**k Scheduler – là bộ lập lịch trình đã được cập nhật và cải tiến. CFS làm đa nhiệm tốt hơn, còn BFS làm tương tác với người dùng tốt hơn.

UVOC

UnderVolted OverClocked. Giảm điện áp cấp tới bộ xử lý để tiết kiệm năng lượng tại xung nhịp thấp hơn, cùng với việc ép xung bộ xử lý tại điện áp tiết kiệm đó bằng giá trị max ưu tiên. 1250mV @ 998MHz - 1250mV tại 1190MHz, -hoặc- 245MHz @ 1000mV - 245MHz @ 900mV.

GPU

Graphics Processing Unit - bộ xử lý đồ họa, còn thường được gọi là VPU (Visual Processing Unit).

APM

Advanced Power Management - mod cho các tùy chọn khi nhấn nút power như: Restart, Hboot, Recovery...



THUẬT NGỮ NGUỒN GỐC TỪ COMPUTER

ROM

Read-Only Memory (bộ nhớ chỉ đọc). 1 [bản] mạch bán dẫn mà trong đó mã hay dữ liệu được cài đặt vĩnh viễn trong quá trình sản xuất. Sử dụng công nghệ này chỉ kinh tế nếu các chip được sản xuất với số lượng lớn; khi thiết kế thử nghiệm hay số lượng nhỏ tốt nhất là dùng PROM hay EPROM. ROM cũng chỉ bất kỳ 1 [bản] mạch bán dẫn nào làm việc như 1 bộ nhớ chứa các chỉ dẫn hay dữ liệu mà có thể đọc nhưng không sửa được.

EPROM

Erasable Programmable Read-Only Memory. 1 Chip nhớ kiểu nonvolatile (NVM hay non-volatile storage là bộ nhớ computer mà có thể giữ được thông tin lưu trữ ngay cả khi không có nguồn điện) được lập trình sau khi được sản xuất. EPROM có thể được lập trình lại bằng cách tháo chụp bảo vệ ở đầu con chip và phơi sáng con chip ra ánh sáng tử ngoại. Mặc dầu chip EPROM đắt hơn nhiều chip PROM, chúng vẫn có thể hiệu quả về giá thành nếu nhiều thay đổi được yêu cầu. Chúng còn được gọi là ReProgrammable Read-Only Memory - RPROM.

EEPROM

Electrically Erasable Programmable Read-Only Memory - 1 kiểu EPROM mà có thể xóa được bằng 1 tín hiệu điện. Nó hữu dụng để lưu trữ ổn định lâu dài mà không cần điện trong khi vẫn cho phép lập trình lại. EEPROM chứa bộ nhớ ít hơn RAM, cần thời gian lâu hơn để tái lập chương trình, và chỉ có thể được lập trình lại 1 số lần giới hạn trước khi mòn hết.

RAM

Random Access Memory (bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên) - bộ nhớ bán dẫn mà có thể được CPU (Central Processing Unit - bộ xử lý trung tâm) hay các thiết bị phần cứng khác đọc và ghi lên. Các vị trí lưu trữ này có thể được truy cập theo trình tự bất kỳ. Chú ý là, nhiều loại bộ nhớ ROM có khả năng truy cập ngẫu nhiên nhưng không thể được ghi lên. Tuy nhiên, thuật ngữ RAM, nói chung được hiểu liên quan đến bộ nhớ volatile (mất dữ liệu khi mất nguồn điện) mà có thể được đọc và ghi lên.

Bộ nhớ flash

Một kiểu bộ nhớ nonvolatile. Bộ nhớ Flash có chức năng tương tự bộ nhớ EEPROM, nhưng tại 1 thời điểm, nó bắt buộc phải được xóa từng block, còn EEPROM có thể được xóa từng byte. Vì bản chất hướng block, bộ nhớ flash thường được sử dụng dạng bổ sung hay thay thế đĩa cứng trong các MTXT. Trong trường hợp này, bộ nhớ flash hoặc là được tích hợp sẵn bên trong bộ xử lý, hoặc phổ biến hơn, ở dạng 1 PC card có thể được cắm vào 1 PCMCIA slot (khe cắm chuẩn Personal Computer Memory Card International Association). 1 nhược điểm của bản chất hướng block của bộ nhở flash là thực tế nó không thể được sử dụng như bộ nhớ chính (RAM) vì 1 computer cần có khả năng ghi lên bộ nhớ từng đoạn byte riêng rẽ.

Flash

Ám chỉ việc ghi dữ liệu bằng điện tử lên 1 chip nhớ flash hay 1 PC card thế hệ III. Không giống chip PROM hay CD-ROM, môi trường nhớ flash có thể được ghi, hoặc flash lặp đi lặp lại với thông tin mới. Android, đơn giản flash nghĩa là cài đặt (1 ROM, kernel...).

Firmware

Trong lĩnh vực điện tử và máy tính, firmware là sự kết hợp của read-only memory (ROM - bộ nhớ chỉ đọc), mã chương trình và dữ liệu chứa trong nó [ROM].

Các thiết bị điển hình chứa firmware là các hệ thống nhúng, computer, thiết bị ngoại vi của computer, mobile phone, và camera kỹ thuật số. Firmware trong các thiết bị này cung cấp chương trình điều khiển cho thiết bị. Firmware được giữ trong các thiết bị nhớ  nonvolatile như ROM, EPROM, hay thẻ nhớ flash.

Việc thay đổi firmware 1 thiết bị có lẽ hiếm khi hay không bao giờ được làm; 1 số thiết bị có bộ nhớ firmware được cài đặt vĩnh viễn và không thể thay đổi sau khi sản xuất.

Thông thường lý do cập nhật firmware là để khắc phục lỗi [do mã] hoặc để bổ sung các tính năng cho thiết bị. Điều này có thể yêu cầu việc thay đổi bản thân mạch ROM tích hợp, hay lập trình lại bộ nhớ flash với 1 thủ tục đặc biệt.

Firmware như kiểu ROM BIOS của PC có lẽ chỉ chứa các chức năng rất cơ bản của 1 thiết bị và chỉ có thể cung cấp các dịch vụ đến phần mềm cấp cao hơn. Firmware như chương trình của 1 hệ thống nhúng có thể là chương trình duy nhất sẽ chạy trên hệ thống và cung cấp tất cả các chức năng của nó.

Theme

1 bộ các yếu tố thị giác cung cấp 1 cái nhìn thống nhất cho màn hình computer của bạn. 1 theme định rõ việc nhìn các yếu tố đồ họa khác nhau trên màn hình của bạn, như cửa sổ, icon, font, màu sắc, hình nền và các bức hình trong màn hình tiết kiệm điện. Nó cũng có thể định nghĩa âm thanh đi kèm các sự kiện, kiểu như khi mở hay đóng 1 chương trình. Theme còn là 1 bộ các yếu tố đồ họa theo tọa độ áp dụng cho 1 tài liệu hay trang Web, hay xuyên suốt mọi trang trong 1 Website. Theme có thể bao gồm thiết kế và phối màu cho font, thanh link, và các cấu tử khác của trang.

INIT

Trong các OS của computer nền tảng Unix, init (ngắn gọn) là 1 quá trình daemon [1 trình kết hợp với các hệ thống UNIX tự thi hành 1 chức năng tiện ích quản lý hệ thống hoặc bảo trì ngoài can thiệp của người sử dụng. 1 daemon nằm sẵn trong nền và chỉ được kích hoạt khi cần, thí dụ, để hiệu chỉnh 1 lỗi từ 1 trình khác không thể khắc phục] là khởi thủy trực tiếp hay gián tiếp của mọi quá trình khác. Nó tự động xác nhận các quá trình đơn lẻ. Init là quá trình đầu tiên được khởi chạy khi boot, và thường được ấn định số PID là 1 [Process Identification number là 1 số nhận dạng mà được tự động ấn định cho mỗi quá trình khi nó được tạo ra trên 1 OS như Unix].

OTG

Ngôn ngữ trong forum

ETA - Estimated Time of Arrival: ETA/JB question là câu hỏi trong forum hàm ý ‘sắp có chưa’ hay ‘bao giờ thì có JB ROM’ -- nó làm các developer rất khó chịu.

btw - by the way: nhân đây, tiện thể.

pm - private message: pm me - gửi cho tôi.

lmao - laughing my ass (arse) off: chỉ tâm trạng khoái chí.

LOL - Laughing (or laugh) out loud: cười phá lên.

atm - at the moment / another time maybe


m8 = mate: Thx a lot m8, greatly appreciated (-: -- thank bạn nhiều vì đã nạp tiền (donate), ngưỡng mộ.

ASAP - As Soon As Possible: nhanh nhất có thể

FFS - For F**** Sake: mẹ kiếp!

ppl - people: người ta

IIRC - If I Remember Correctly: nếu tôi nhớ không nhầm

OP - Original Post/Original Poster: nội dung đầu tiên/người đầu tiên post nội dung đó lên 1 topic trong 1 forum.

EE - Everything Everywhere

WIP - work in progress

FYI - for your information

PMSL - P*ssing Myself Laughing: cười té đái.  Người Anh có câu tương tự là ROFL - Rolling on Floor Laughing: cười lăn lộn. PMSL thường được viết hoa, nhưng cũng có thể viết thường pmsl. Cùng 1 nghĩa cả, chỉ cẩn thận đừng gõ toàn bộ câu chữ hoa - người ta coi là hò hét khiếm nhã.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét